Hướng dẫn cách hạch toán hóa đơn hàng bán bị trả lại. 1. Hồ sơ, chứng từ khi trả lại hàng bán: 1.1. Đối với người mua trả lại hàng là cá nhân: Người mua là cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng xuất hóa đơn, hai bên lập hồ sơ gồm: Lập biên bản ghi rõ các I. Cách hạch toán - định khoản: 1. Theo thông tư 200/2014/TT-BCT. Nợ TK156/152/153/211: A. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ Hàng bán bị trả lại được hạch toán vào tài khoản 5212. Tài khoản 5212 phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa bị người mua trả lại trong kỳ. Bên Nợ TK 5212: doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu của khách hàng về hàng hóa, sản phẩm đã bán. Cách hành hạch toán hàng bán trả lại cụ thể như sau: 1. Bên bán (Bên bị trả lại hàng): a, Khi xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng: - Ghi nhận Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311 - Ghi nhận Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156. b, Khi nhận hóa đơn hàng bán trả lại: - Khi Hướng dẫn hạch toán Hàng bán bị trả lại theo Thông tư 200 và Thông tư 133. Trong một số trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, sai chủng loại, quy cách… kế toán sẽ phải hạch […] Căn cứ vào Phiếu nhập kho, Thủ kho nhập kho hàng bị trả lại và ghi Sổ kho. Kế toán bán hàng căn cứ vào hóa đơn bán hàng do khách hàng trả lại, thực hiện hạch toán và ghi sổ kế toán. 3. Các bước thực hiện Vào phân hệ Bán hàng, chọn Trả lại hàng bán (hoặc vào tab Trả lại hàng bán, nhấn Thêm). Chọn loại chứng từ bán hàng có hàng bị trả lại. oz2k. I. Tìm hiểu về hàng bán bị trả lại1. Bên bán bên bị trả hàng2. Bên mua bên trả lại hàngII. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại đúng quy định của pháp luật1. Hạch toán hàng bán bị trả lại căn cứ theo Thông tư 200/2014/ Bên Bên mua2. Hạch toán hàng bán bị trả lại căn cứ theo Thông tư 133/2016/ Bên Bên muaIII. Chia sẻ phương án xử lý trả lại hàng đúng quy định Hàng hóa bị trả lại do rất nhiều nguyên nhân khác nhau như vi phạm hợp đồng cam kết, chất lượng sản phẩm kém, không đúng chủng loại và quy cách,… Cho dù lý do là gì, những hàng hóa này cần phải được ghi lại để đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán. Vậy, hạch toán hàng bán bị trả lại như thế nào là đúng với quy định pháp luật hiện hành? Bài viết dưới đây của Học viện TACA sẽ cùng bạn giải đáp thắc mắc này. 1. Bên bán bên bị trả hàng Hàng bán bị trả lại đối với bên bán thường là những sản phẩm được doanh nghiệp xuất bán hoặc tiêu thụ nhưng bị trả hàng vì không đảm bảo những điều dưới đây Chất lượng hàng hóa không đảm bảo như cam kết trước đó. Hàng hóa đóng gói sai quy cách, chủng loại. Người mua không nhận hàng vì những lý do khách quan. Hiện nay, hàng bán bị trả lại được xếp vào khoản giảm trừ doanh thu. Do đó, giá trị hàng này có thể làm thay đổi doanh thu bán hàng thực tế đã phát sinh trong kỳ kinh doanh trước đó. Bên cạnh đó, nó còn làm thay đổi cả doanh thu thuần của doanh nghiệp ở báo cáo kết quả kinh doanh. Xem thêm các bài viết liên quan đến kiến thức hạch toán Cách hạch toán thuế TNDN [mới nhất 2022] Hướng dẫn cách hạch toán chiết khấu thương mại 2. Bên mua bên trả lại hàng Hành động trả lại hàng bán đối với bên mua tuy không làm phát sinh khoản giảm trừ doanh thu hay làm thất thoát tài chính nhưng sẽ làm mất thời gian cho chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kế toán viên phải tiến hành bút toán hạch toán phù hợp nhằm ghi nhận nghiệp vụ trả hàng cho người bán. Điều này là quan trọng, nhằm đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán. Nếu bên mua là công ty đã có hóa đơn thì khi có hàng bán trả lại vẫn phải xuất hóa đơn với đơn giá đúng với hóa đơn mua vào. Nếu bên mua là cá nhân và chưa có hóa đơn thì khi phát sinh sự việc trả lại hàng bán cần phải lập biên bản ký kết với bên bán về số lượng cùng giá trị hàng bán đã trả lại. II. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại đúng quy định của pháp luật 1. Hạch toán hàng bán bị trả lại căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Căn cứ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC cho biết, tài khoản 5212 là hàng bán bị trả lại, được sử dụng nhằm phản ánh doanh thu của hàng bán bị người mua trả lại trong kỳ kế toán. Hiện nay, tài khoản 5212 có kết cấu như sau Bên nợ Nói về doanh thu hàng bán bị trả lại, đã hoàn trả tiền cho người mua. Ngoài ra nó được trừ vào khoản phải thu khách hàng đã ghi nhận trước đó. Bên có Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại tới TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, qua đó xác định doanh thu thuần cuối kỳ. Để hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200, bạn có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây Bên bán Trường hợp bán hàng, kế toán viên là người thực hiện bút toán ghi nhận doanh thu hàng bán và giá vốn hàng bán như sau Ghi nhận doanh thu Nợ TK 1111, 1121, 1311; Có TK 5111 và Có TK 33311 nếu có. Ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK 632 và Có TK 156. Trường hợp bị trả lại hàng, kế toán viên sẽ tiến hành bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại bằng cách ghi nhận giảm trừ doanh thu và giảm giá vốn hàng bán như sau Ghi nhận giảm trừ doanh thu Nợ TK 5212; Nợ TK 33311 nếu có và Có TK 111, 112, 131. Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán Nợ TK 156; Có TK 632. Tiếp theo, kế toán viên sẽ tiến hành bút toán kết chuyển cuối kỳ. Trong đó có bút toán kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu đã ghi nhận vì hàng bán bị hoàn trả lại trong kỳ như sau Nợ TK 151, Có TK 5212. Ngoài ra, kế toán viên phải xác định và ghi nhận các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, sau đó bút toán hạch toán Nợ TK 641 và Có TK 111, 112,… Bên mua Nếu doanh nghiệp mua hàng, kế toán viên sẽ tiến hành bút toán ghi nhận hàng mua về như sau Nợ TK 156, 152, 153, 211. Nợ TK 1331 nếu có. Có TK 1111, 1121, 331. Trường hợp trả lại hàng mua cho bên bán, kế toán viên sẽ ghi nhận giảm giá trị hàng như sau Nợ TK 1111, 1121, 331. Có TK 156, 152, 153, 211. Có TK 1331. 2. Hạch toán hàng bán bị trả lại căn cứ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC Tại Thông tư 133/2016/TT-BTC không dùng tài khoản 5212 nên hàng bán bị trả lại sẽ được phản ánh trực tiếp vào tài khoản 511. Đây là tài khoản về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng cách ghi giảm doanh thu. Dưới đây là cách hạch toán hàng bán bị trả lại thông tư 133 Bên bán Khi bị hoàn trả hàng, kế toán viên tiến hành ghi nhận giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán như sau Ghi nhận giảm doanh thu Nợ TK 511; Có TK 131, 111, 112. Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán Nợ TK 156; Có TK 632. Bên mua Ghi tăng trị giá hàng mua khi doanh nghiệp mua hàng Nợ TK 156, 152, 153, 211; Nợ TK 1331 nếu có; Có TK 1111, 1121, 331. Ghi nhận giảm giá trị hàng khi hàng trả lại cho bên bán Nợ TK 1111, 1121, 331; Có TK 156, 152, 153, 211; Có TK 1331. III. Chia sẻ phương án xử lý trả lại hàng đúng quy định Nếu có tình huống trả lại hàng xảy ra, cả bên mua và bên bán đều phải tiến hành bút toán ghi nhận. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan cho thông tin kế toán. Do đó, người mua cần trả hàng sẽ phải xuất hóa đơn để làm căn cứ cho kế toán thực hiện bút toán hạch toán. Tuy nhiên, chỉ có người mua là doanh nghiệp mới có thể xuất hóa đơn, còn cá nhân mua hàng sẽ không thể xuất hóa đơn. Ở mỗi trường hợp, phương án xử lý trả hàng sẽ có cách giải quyết riêng như sau Đối với khách mua là doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn Hóa đơn trả lại hàng cho công ty bán phải được ghi đầy đủ đơn giá, đồng thời nó phải bằng đơn giá trên hóa đơn mua vào. Bên cạnh đó, nội dung của hóa đơn phải ghi rõ lý do trả hàng là gì. Sau đó, kế toán viên tiến hành kê khai điều chỉnh thuế GTGT với hóa đơn hàng bán bị trả lại như sau Bên bán Kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế giá trị gia tăng đầu ra. Bên mua Kê khai điều chỉnh doanh số mua và thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đối với khách mua trả hàng không thể xuất hóa đơn Ở trường hợp này, kế toán viên sẽ áp dụng theo hướng dẫn tại điểm Phụ lục 4 ban hành cùng Thông tư 39/2014/TT-BTC để xử lý. Bài viết trên của Học viện TACA đã hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo quy định của pháp luật hiện hành. Hy vọng nội dung này sẽ hỗ trợ bạn có thể xử lý nhanh chóng, chính xác khi có tình trạng hoàn hàng xảy ra ở doanh nghiệp của mình. Bài viết này, TASCO sẽ thông tín đến quý khách hàng cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo Thông tư mới nhất Trong quá trình kinh doanh, hàng bán bị trả lại là hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách… 1. Hồ sơ, chứng từ khi trả lại hàng bán Đối với người mua trả lại hàng là cá nhân Người mua là cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng xuất hóa đơn, hai bên lập hồ sơ gồm ✔ Lập biên bản ghi rõ các tiêu thức loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá chưa có thuế, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng đã lập bao gồm số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn; ✔ Nêu lý do trả lại hàng hóa và các thỏa thuận bồi thường nếu có; ✔ Thu hồi hóa đơn đã lập hoặc lập biên bản thu hồi hóa đơn đã lập. Đối với người mua là cơ sở kinh doanh ✔ Hai bên lập biên bản trả hàng tương tự với trường hợp người mua trả lại hàng là cá nhân. ✔ Người mua xuất hóa đơn trả lại hàng toàn bộ hoặc một phần tùy thuộc vào số lượng hàng trả lại. Lưu ý Ghi rõ trên hóa đơn lý do trả lại hàng. 2. Hướng dẫn cách hạch toán hóa đơn hàng bán bị trả lại Đối với bên bán ➤ Hóa đơn trả hàng vào kỳ nào thì kê khai vào kỳ đó; ➤ Căn cứ vào thuế suất của hàng bị trả lại mà kê khai tương ứng vào các chỉ tiêu trên tờ khai 01/GTGT, từ đó lấy doanh thu và thuế suất trên chỉ tiêu đó trừ đi doanh thu và thuế suất của hàng bán bị trả lại. ➤ Cách hạch toán 👉 Khi xuất hơn đơn bán hàng ➥ Ghi nhận Doanh thu Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311 ➥ Ghi nhận Giá vốn Nợ TK 632 Có TK 156 👉 Khi nhận hóa đơn bán hàng trả lại ➥ Khi nhập kho Nợ TK 156 Giá vốn của hàng bán bị trả lại. Có TK 632 Giá vốn của hàng bán bị trả lại. ➥ Ghi giảm Doanh thu Nợ TK 5212 Hàng bán bị trả lại Số tiền chưa thuế Nếu theo TT 200 Nợ TK 511 Nếu theo Thông tư 133 Nợ TK 33311 Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Nếu có Có các TK 111, 112, 131,.. Tổng số tiền trên hóa đơn. ➥ Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Theo TT 200 Nợ TK 6421 Chi phí bán hàng Theo TT 133 Có các TK 111, 112,... ➥ Cuối kì kết chuyển Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111, 5112 Có TK 5212 Hàng bán bị trả lại. Đối với bên mua ➤ Lấy giá trị và thuế suất của hàng mua trong kỳ trừ đi giá trị và thuế suất của hàng bị trả lại. ➤ Cách hạch toán 👉 Khi mua hàng Nợ TK 156, 152, 153, 211,... Nợ TK 1331 nếu có Có TK 111, 112, 331. 👉 Khi xuất hóa đơn trả lại hàng Nợ TK 331/111/112 Tổng giá trị hàng bị trả lại; Có TK 156/152/211… Giá trị hàng bị trả lại; Có TK 133 Thuế GTGT của hàng bị trả lại. ➥ Chú ý Một số trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn thì đã được hướng dẫn cụ thể Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4 Điểm quy định về lập hóa đơn như sau “Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT nếu có. “ Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Khi kê khai trên tờ khai Mẫu 01/GTGT, các bên đều khai điều chỉnh giảm. Bên bán điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng, bên mua điều chỉnh giảm doanh thu mua vào Lưu ý, từ 1/1/2015 không còn PL 01-1/GTGT và Phụ lục 02-1/GTGT Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, lý do trả hàng kèm theo hoá đơn liên giao cho khách hàng gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. Nếu người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập. ⇒ Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào hãy đăng ký tại đây để được TASCO tư vấn sớm nhất hoặc liên hệ hotline 0975480868 Zalo Quý khách hàng có thể tham khảo thêm một số dịch vụ khác mà TASCO cung cấp Dịch vụ đại lý thuế Dịch vụ kế toán trọn gói Dịch vụ quyết toán thuế TNDN Dịch vụ lập báo cáo tài chính TASCO – ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ Hotline 0854862446 - 0975480868 zalo Website hoặc Email Địa chỉ 103/15 Nguyễn Thị Thập, P. Tân Phú, Quận 7, TPHCM Fanpage TASCO - TRAO NIỀM TIN - NHẬN GIÁ TRỊ Kiểm toán Es-Glocal xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết Cách hạch toán hàng bán bị trả lại đối với bên mua và bên bán. Các nội dung liên quan đến bài viết gồm Cách viết hóa đơn GTGT, Thời điểm xuất hóa đơn, Thời hạn kê khai hóa đơn, Cách xử lý hóa đơn viết sai,mất, bỏ sót, Các mức phạt liên quan đến hóa đơn,... Cách hạch toán hàng bán bị trả lại Cách hạch toán hàng bán bị trả lại đối với bên mua và bên bán Khi bên mua xuất trả lại hàng cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Xem thêm Cách viết hóa đơn hàng bán trả lại Chú ý - Tài khoản hàng bán bị trả lại – Tài khoản 5212 Nếu theo Thông tư 200 - Nếu theo Thông tư 133 thì các bạn hạch toán vào TK 511 => 2 TK này không có số dư cuối kỳ. Cách hành hạch toán hàng bán trả lại cụ thể như sau 1. Bên bán Bên bị trả lại hàng a, Khi xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng - Ghi nhận Doanh thu Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311 - Ghi nhận Giá vốn Nợ TK 632 Có TK 156 b, Khi nhận hóa đơn hàng bán trả lại - Khi nhập kho Hạch toán giảm giá vốn của hàng bị trả lại Nợ TK 156 Có TK 632 - Ghi giảm Doanh thu Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại Số tiền chưa thuế Nếu theo TT 200Nợ TK 511 - Nếu theo Thông tư 133Nợ TK 33311 - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Nếu có Có các TK 111, 112, 131,... - Tổng số tiền trên hóa đơn. - Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Theo TT 200Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng Theo TT 133 Có các TK 111, 112... Cuối kỳ Kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ Nếu theo Thông tư 200 Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111, 5112 Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại 2. Bên mua hàng Bên trả lại hàng a, Khi nhận được hóa đơn mua hàng - Ghi tăng hàng hóa, Tài sản ... Nợ 156, 152, 153, 211 ...Nợ 1331 nếu có Có 111, 112, 331 b, Khi xuất hóa đơn trả lại hàng - Ghi giảm giá trị hàng hóa Nợ TK 1111/ TK 1121/ TK 331 – Số tiền được trả lại Có TK 156, 152, 153 ... - Hàng hóa trả lại giá chưa thuế Có TK 1331 - Thuế GTGT nếu có Trên đây là toàn bộ bài viết về chủ đề Cách hạch toán hàng bán bị trả lại Mời các bạn tiếp tục đón đọc các bài viết tiếp theo của chúng tôi Hướng dẫn kê khai thuế hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ. Bài viết này Kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn cách hạch toán hàng bán bị trả lại để các bạn học viên được nắm rõ. Tìm hiểu chi tiết về hàng bán bị trả lại – Đối với bên bán + Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo. + Ngoài ra còn có các khoản làm giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán… + Để tiêu thụ hàng hóa trong trường hợp người mua chấp nhận, người bán có thể giảm giá bán lô hàng này. Cách hạch toán giảm giá hàng bán. – Đối với bên mua + Nếu là Công ty có hóa đơn thì cần phải xuất hoá đơn để trả lại hàng cho bên bán đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hoá đơn mua vào. + Nếu bên mua là cá nhân thì phải có Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán bị trả lại. 2. Trình tự hạch toán như sau Công ty mình là người mua – Khi mua hàng của nhà cung cấp Nợ TK 152, 154, 155, 1561, 152 Giá trị mua vào. Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112 Nếu đã thanh toán Có TK 331 Nếu chưa thanh toán. – Khi Công ty mình trả lại hàng cho nhà cung cấp Nợ TK 111,112 Nhận lại tiền Nợ TK 331 Ghi giảm công nợ phải trả nhà CC Có TK 152, 154, 155, 1561 Ghi giảm giá trị lô hàng chưa VAT Có TK 1331 Ghi giảm VAT được khấu trừ Công ty mình là người bán – Khi bán hàng + Phản ánh doanh thu Nợ TK 111,112 Nếu khách hàng thanh toán ngay Có TK 5111 Doanh thu bán hàng tăng lên Có TK 3331 Thuế GTGT bán ra tăng lên + Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán tăng lên Có TK 155, 1561 Trị giá lô hàng xác định được từ giá mua – Khi hàng bán bị trả lại + Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Theo QĐ 15 sử dụng TK này Nợ TK 5212 Theo QĐ 48 sử dụng TK này Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra bị giảm đi Có TK 111,112,131 Tài khoản liên quan khi bán hàng + Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán Nợ TK 155, 1561 Vì hàng hóa nhập lại kho Có TK 632 Ghi giảm giá vốn bán hàng – Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu Có TK 5212 Hàng bán bị trả lại theo QĐ 48 Có TK 531 theo QĐ 15 Ví dụ minh họa Ví dụ 1 Đối với bên mua Mua 1 lô hàng hóa trị giá thuế GTGT 10%, chưa thanh toán nhà cung cấp, Do hàng hóa không đúng theo yêu cầu nên trả lại toàn bộ lô hàng trên cho nhà cung cấp + Hạch toán khi mua hàng hóa Nợ TK 1561 Nợ TK 1331 Có TK 331 + Khi trả lại hàng cho nhà cung cấp Nợ TK 331 Có TK 1561 Có TK 1331 Ví dụ 2 Đối với bên bán Bán 1 lô hàng trị giá thuế GTGT 10%, giá vốn là Chưa thu được tiền của khách hàng. Khách hàng trả lại 50% giá trị hợp đồng + Khi xuất bán phản ánh giá vốn và giá bán BT1 Phản ánh giá bán Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 BT2 Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 1561 + Khi khách hàng trả lại hàng cho công ty mình, kế toán hạch toán BT1 Ghi giảm 1/2 doanh thu Nợ TK 5212 Theo QĐ 48 Hoặc Nợ 531 Theo QĐ 15 Nợ TK 3331 Có TK 131 + Ghi giảm giá vốn và đồng thời nhập lại hàng hóa Nợ TK 1561 Có TK 632 + Cuối kỳ mới kết chuyển để ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 5212 Hoặc Có TK 531

hàng bán bị trả lại hạch toán