Hướng dẫn sử dụng máy đặt nội khí quản camera TDlite Blade- Video laryngoscopy - bộ đặt nội khí quản made in Việt Nam. Phác Đồ Bộ Y Tế. Xem thêm. NHI KHOA. Nhi Khoa. PHÁC ĐỒ SƠ SINH 2019-2021. Nhi Khoa. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NHI KHOA 2013.
BỘ Y TẾ. Số: 23 /2011/TT-BYT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2011 THÔNG TƯ . Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Tác dụng này đặc biệt rõ ràng khi sử dụng ở liều cao. Các tác dụng điển hình của một Mineralocorticoid: Các thuốc nhóm này chỉ có tác dụng chủ yếu trên chuyển hóa muối nước (thường mạnh hơn Glucocorticoid), tác dụng trên chuyển hóa đường và tác dụng chống viêm
Video Hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị COVID-19 do Bộ Y tế và Mạng lưới Thầy thuốc Đồng hành (do Hội Thầy thuốc trẻ Việt Nam và Tổ Thông tin Đáp ứng nhanh phòng chống COVID-19) phối hợp sản xuất và phát hành.
T𝚑𝚎𝚘 Hướ𝚗𝚐 𝚍ẫ𝚗 𝚌ủ𝚊 ᗷộ Y 𝚝ế, đặ𝚌 đ𝚒ể𝚖 lâ𝚖 sà𝚗𝚐 𝚌ủ𝚊 𝚋ệ𝚗𝚑 𝚗𝚑𝚒 𝚖ắ𝚌 COVID-19 𝚝𝚑ườ𝚗𝚐 𝚌ó 𝚌á𝚌 𝚝r𝚒ệu 𝚌𝚑ứ𝚗𝚐 𝚗𝚑ư: T𝚑ờ𝚒 𝚐𝚒𝚊𝚗 ủ 𝚋ệ𝚗𝚑 𝚝ừ 2 -14 𝚗𝚐ày
Quyết định số 250/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covi-19 được Bộ y tế ban hành 28/01/2022. hoặc tăng đường máu liên quan sử dụng corticoid có thể biến chứng: đái tháo đường mất bù, toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu
P28Mo. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ Ngô Thị Thu Thủy và dược sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Corticosteroids hay Steroids hay Corticoid là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận gồm 3 nhóm là glucocorticoids, mineralocorticoids và nội tiết tố sinh dục nam androgenic sex hormones. 1. Sử dụng corticoid ở trẻ em Dùng đường toàn thânTăng sản tuyến thượng thận bẩm Điều trị triệu chứng toàn thânCấp tínhPhản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnNôn và buồn nôn sau xạ trị trong điều trị ung thư, sau phẫu thuật...Mãn tínhViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngCác bệnh viêm mãn tính Hen phế quản....Phòng ngừaGhép tạng ngăn ngừa thải ghépCác chỉ định khi dùng tại chỗ trong da liễu bao gồm Bệnh da như vảy nến, chàm, viêm da cơ địa, vảy nến, chàm, viêm da cơ địa....Phản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngTăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng 2. Tác dụng phụ của corticoid ở trẻ em Corticoid là loại thuốc được chỉ định khá rất phổ biến ở trẻ em nhưng không vì thế mà nó tuyệt đối an toàn. Tác dụng phụ của corticoid phụ thuộc vào loại thuốc, liều dùng, thời gian dùng, đường dùng hay lượng dùng và vị trí dùng nếu dùng ngoài da Sử dụng corticoid không đúng cách có thể mang đến nhiều tác dụng phụ, nhất là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh nhưLoãng xương Osteoporosis xương mềm dễ gãy, nặng hơn có thể gây hoại tử chứng Cushing Tác dụng phụ này xuất hiện khi dùng thuốc với liều lượng cao kéo dài, nhất là khi dùng thuốc đường toàn thân uống, chích, có các biểu hiệu điển hình Tăng cân nhanh,không cân đối, thường mặt tròn như mặt trăng, mập nhiều ở vùng bụng, sau gáy và cổ, trong khi đó đùi và cánh tay teo nhỏ lại, không tương xứngNhững thay đổi ở da Da mỏng hơn và đỏ ửng. Mặt có nhiều mụn hơn, bụng và đùi có nhiều vết rạn vấn đề khác Rối loạn kinh nguyệt có thể xuất hiện ở những bé tuyến thượng thận đây là tác dụng phụ không mong muốn khá nghiêm trọng. Trẻ em bị suy tuyến thượng thận thường có dấu hiệu mệt mỏi, thể trạng yếu, buồn nôn và nôn mửa, huyết áp thấp, các dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh/tình trạng đang điều giảm sức đề kháng Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt với các mầm bệnh thông thường do vi khuẩn, virus và nấm ví dụ viêm phổi, thuỷ đậu, lao..Dùng corticoid ngoài da Gây mỏng da Atrophy, giãn tĩnh mạch telangiectasias, rạn da striae, xảy ra khi lạm dụng hay dùng không theo chỉ định của bác sĩ khi dùng corticoid bôi ngoài da trong điều trị các bệnh viêm da ứng, tác dụng phụ khác Chậm phát triển chiều cao; Mọc nhiều mụn trứng cá, rậm lông; Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp; Suy giảm sức khoẻ tâm trí, trẻ có thể biểu hiện mất ngủ, dễ nóng giận, xuất hiện các cơn hưng phấn hoặc trầm cảm...Với những tác dụng phụ thường gặp kể trên, những trẻ không được sử dụng thuốc corticoid bao gồm trẻ bị lao phổi, động kinh, đái tháo đường, loãng xương, đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, tăng huyết áp, ...Phụ huynh cần đưa trẻ đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có các biểu hiện sauSốt, ớn lạnhCo giậtTức ngựcKhó thở, thở gấp hoặc thở khò khèCảm giác khát nhiềuTiểu nhiều, cảm giác nóng rát khi đi tiểuNhức mỏi cơ, yếu cơPhù tay, chânĐau dạ dàyĐi tiêu phân đen hoặc có máu đỏ tươiNôn ra máu tươi hoặc bầm như bã cà phêChu kỳ kinh nguyệt bất thường ở trẻ gáiĐường huyết không được kiểm soát tốt ở những trẻ mắc đái tháo đường 3. Dùng corticoid đúng cách Cũng như tất cả các loại thuốc khác, corticoid cần được sử dụng theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ, nhất là các bác sĩ chuyên khoa và tư vấn của Dược sĩ. Bố mẹ không được tự ý sử dụng, tăng hay giảm liều hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Đối với các trường hợp cá biệt phải dùng thuốc ở liều cao, bệnh nhi cần có chịu sự giám sát và theo dõi của bác sĩ để kịp thời phát hiện, xử trí các tác dụng phụ. Một điểm lưu ý quan trọng khác cần được nhấn mạnh là tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc một cách đột ngột vì biến chứng suy thượng thận cấp nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng, dù cho thuốc được dùng ở liều rất thấp. Việc giảm liều thuốc cần được tiến hành từ từ, theo phác đồ điều trị và sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Dùng corticoid đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ Một số lưu ý cần biết khi sử dụng thuốc corticoidUống thuốc cố định vào một thời điểm trong ngày, ưu tiên chọn buổi sáng nếu thuốc chỉ uống 1 lần mỗi trẻ uống corticoid cùng với thức ăn để tránh kích ứng dạ nhớ thông báo với bác sĩ rằng trẻ đang sử dụng thuốc corticoid nếu không may trẻ phải nhập viện điều trị hay phẫu thuậtĐối với những trẻ sử dụng corticoid kéo dài nhiều tháng, chế độ dinh dưỡng cần được điều chỉnh cho phù hợp để ngừa loãng xương,kiểm soát cân nặng Con bạn nên có chế độ ăn ít chất béo, ít muối, hạn chế thịt đỏ và chất béo bão hòa, và khuyến khích ăn nhiều trái cây tươi, rau, nước và sữa không béo, bổ sung vitamin D và canxi trong chế độ ăn một số vắc-xin không nên chích ngừa trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu cần, trước khi quyết định tiêm phòng cần thảo luận với bác sĩ điều tiếp xúc với người ốm, tránh đến những nên đông sinh tay sạch mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện lặp lại hoặc nặng nề hơn các tác dụng phụ của thuốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cách chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh XEM THÊM Nồng độ cortisol trong máu Xét nghiệm nồng độ cortisol máu trong chẩn đoán hội chứng Cushing và suy thượng thận Rậm lông bất thường cảnh báo bệnh gì? Dịch vụ từ Vinmec
Liệu pháp glucocorticoid Đại cương Glucocorticoid là một trong những hormon được tổng hợp tại tuyến vỏ thượng thận, trong đó quan trọng nhất đó là cortisol. Đây là hormon chuyển hóa chất đường được thượng thận tiết hàng ngày khoảng 15-30 mg, trong đó 50% số lượng được tiết cao nhất lúc 6-8 giờ sáng. Thời gian nửa đời huyết tương của cortisol khoảng 70-90 phút. Nồng độ cortisol sinh lý như sau Lúc 8 giờ 3-20μg/dl 80-540 nmol/l, trung bình 10-12μg/dl 276-331 nmol/l. Lúc 16 giờ còn một nửa so với lúc 8 giờ. Lúc 22 giờ đến 2 giờ sáng dưới 3μg /dl 80 nmol/l. Trong stress tăng lên 40-60μg /dl 1100-1600 nmol/l. Liệu pháp corticoid dựa trên tác dụng sinh học của các thành phần glucocorticoid tổng hợp để áp dụng trong lĩnh vực điều trị nhằm mục đích kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Corticoid dạng tổng hợp có tác dụng mạnh hơn so với corticoid nội sinh. Vì thế nếu sử dụng về lâu dài không những gây nên một số tác dụng phụ mà còn có thể gây ức chế trục đồi – yên – thượng thận, gây suy vỏ thượng thận. Liệu pháp corticoid nhằm góp phần hướng dẫn sử dụng các glucocorticoid tổng hợp được hiệu quả. Dược học lâm sàng của liệu pháp glucocorticoid Cần phân biệt liệu pháp corticoid toàn thân trực tiếp hay gián tiếp và liệu pháp corticoid tại chỗ. Liệu pháp glucocorticoid toàn thân trực tiếp Glucocorticoid tổng hợp được chia làm 3 nhóm dựa theo thời gian tác dụng sinh học. Loại tác dụng ngắn, thời gian sinh học nửa đời 8-12 giờ. Loại trung gian khoảng 18-36 giờ. Loại kéo dài 36-54 giờ. Thường được sử dụng là dẫn xuất của cortisol với tác dụng kháng viêm và tác dụng corticoid khoáng. Thuốc hấp thụ tốt qua đường uống, tác dụng sinh học khoảng 90%. Các tổ chức liên kết, da, chất hoạt dịch đều hấp thu tốt các chất này. Sử dụng dạng ester tan trong nước dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt với tác dụng kéo dài hơn. Các phân tử liên kết với protein huyết tương phụ thuộc vào liều corticoid và mức độ giảm albumin huyết tương là nguyên nhân của tác dụng phụ. Ngay cả thai nghén và sử dụng estrogen có thể ảnh hưởng trên sự liên kết protein. Chuyển hóa chủ yếu ở gan và tạo thành dạng ester hoặc glucuronid không hoạt hóa và thải trong nước tiểu. Chuyển hóa chậm trong trường hợp thai nghén, xơ gan, tăng hoạt giáp. Thời gian nửa đời trong huyết tương của các dẫn chất tổng hợp thường dài hơn so với cortisol nội sinh nhưng tác dụng sinh học thì không liên quan đến thời gian nửa đời cơ chế tác dụng nội bào. Prednisolon có cấu trúc cortisol với cầu nối đôi giữa C-1 và C-2, làm tăng tác dụng glucocorticoid và giảm tác dụng corticoid khoáng. Thêm nhóm alpha -fluoro ở C-9 làm tăng tác dụng cả hai, ngược lại thêm nhóm hydroxyl hoặc methyl ở C-16 làm giảm tác dụng corticoid khoáng. Dexamethason có nối đôi ở C-1 và C-2, nhóm fluoro ở C-9, và nhóm alpha methyl ở C-16, có tác dụng glucocorticoid gấp 25-50 lần. Cầu nối đôi ở C-2 và C-3 và methyl hóa ở C-2 và C-16 kéo dài thời gian nửa đời trong huyết tương. Liệu pháp glucocorticoid toàn thân gián tiếp Thường dùng ACTH tổng hợp trong đó thành phần C tận cùng ở 25-39 hoặc 26-39 bị loại bỏ, đã có tác dụng cải thiện dung nạp. Các chất ACTH tổng hợp này làm tăng phóng thích các steroid thượng thận, cortisol tăng tối đa trong vòng 30-60 phút đối với loại trung gian và tăng sau 4 giờ và kéo dài 24-36 giờ đối với loại chậm. Dạng polypeptidic chỉ dùng bằng đường tiêm. Bảng 19. 1. Phân loại glucocorticoid tổng hợp Các dạng khác Tác dụng tại chỗ không gây độc nếu dùng ngắn ngày. Nhóm steroid chứa fluorinat dexamethason, triamcinolon acetonid, betamethason và beclomethason xuyên qua da tốt hơn nhóm không chứa thành phần này như là hydrocortison. Glucocorticoid dùng cho mắt tổn thương tự miễn hoặc vô căn ở phần trước của mắt, viêm nhiễm sau phẫu thuật hoặc do chấn thương nhằm hạn chế phù nề. Glucocorticoid dạng hít sử dụng trong hen phế quản và bạch hầu thanh quản. Glucocorticoid đường mũi dùng ở dạng khí dung trong viêm mũi dị ứng. Glucocorticoid bệnh khớp cần vô trùng tuyệt đối. Tác dụng của glucocorticoid Mức tế bào Corticoid dạng tự do tác động lên thụ thể đặc hiệu ở nội bào. Phức hợp steroid -thụ thể đặc hiệu được hoạt hóa và di chuyển vào nhân tế bào, kích thích sao chép ARN và tăng tổng hợp protein. Mức chuyển hóa Corticoid làm tăng thoái biến và ức chế đồng hóa protein tại gan tăng tổng hợp protein và RNA. Tăng thoái biến lipid thường xuyên đồng thời biến đổi chuyển hóa protid theo hướng chuyển hóa chất đường tăng tân sinh đường, tăng đường máu, đề kháng insulin ở ngoại biên. Corticoid làm bilan phosphat – calci âm tính bằng cách giảm hấp thu calci ở ruột, tăng thải phosphat ở thận bằng cách ức chế hoạt động của tạo cốt bào, có tác dụng kháng vitamin D. Chuyển hóa muối – nước bị rối loạn nặng nhưng tùy thuộc vào các chất. Thường phối hợp với sự kiềm hóa kèm mất kali và cũng liên quan đến giảm khối lượng cơ ảnh hưởng của chống đồng hóa và thoái biến protein. Mức dược động học Tác dụng điều trị Có là các tác dụng kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Cortisol tác động ở 3 mức cơ bản Thay đổi di chuyển các thành phần tế bào đến vị trí viêm giảm lympho bào, giảm bạch cầu ưa base, ưa acid, mất sự thâm nhập bạch cầu đa nhân, giảm sự di chuyển các tế bào sản xuất yếu tố hóa hướng động…. Thay đổi sản xuất và hoạt hóa các chất vận mạch ức chế phóng thích histamin, ức chế bradykinine, giảm leucotrien C, giảm sản xuất prostaglandin. Thay đổi chức năng thực bào và lympho bào giảm lympho bào T bởi ức chế interleukin 2, giảm lymphokin, monokin, giảm sản xuất kháng thể…. Chúng ảnh hưởng trên sự tân sinh nguyên bào sợi, sự tổng hợp collagen cũng như làm quá trình xơ hóa và kết sẹo. Tác dụng kháng viêm và chống dị ứng thường được dùng liều thấp và tùy loại sản phẩm. Tác dụng ức chế miễn dịch thường đòi hỏi liều cao 1-1,5 mg/kg đối với prednisolon. Tác dụng liệu pháp corticoid toàn thân gián tiếp Do tác dụng của cortisol Tác dụng giữ muối và nước. Tác dụng hảm thượng thận không có đối với ACTH tổng hợp, nhưng về lâu dài cũng có thể có ức chế sản xuất ACTH. Các peptid này kích thích tạo hắc tố mélanogenèse về lâu dài và có thể có tác dụng thoái biến trực tiếp lipid và thần kinh. Ứng dụng lâm sàng liệu pháp corticoid Thiết lập phương thức điều trị lâu dài Ngoài các chỉ định điều trị triệu chứng kéo dài điều trị thay thế trong suy thượng thận cấp, mạn, phì đại bẩm sinh thượng thận với liều sinh lý hàng ngày của hydrocortison hay cortison, việc điều trị kéo dài corticoid rất quan trọng cần phải đảm bảo an toàn tối đa cho người bệnh, tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản và chọn lựa phương thức phù hợp cho từng trường hợp. Nguyên tắc đầu tiên Hạn chế chỉ định đối với điều trị, khi mà không có một phương tiện điều trị tích cực và tốt hơn để thay thế. Các chỉ định trên lâm sàng Chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý vỏ thượng thận Suy vỏ thượng thận mạn bệnh Addison , suy vỏ thượng thận cấp. Tăng hoạt vỏ thượng thận chứng phì đại bẩm sinh vỏ thượng thận sử dụng trong thể loại bất thường về tổng hợp cortisol; hội chứng Cushing sử dụng sau khi cắt bỏ các tuyến yên, thượng thận để điều trị; cường aldosteron sử dụng trong thể thứ phát. Dùng trong mục đích thăm dò chẩn đoán thường sử dụng trong các test dược động học xem thăm dò tuyến vỏ thượng thận. Các chỉ định trên lâm sàng thường gặp là Dị ứng phù do mạch, hen, côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, dị ứng thuốc, viêm mũi dị ứng, nổi mày đay. Bệnh khớp thấp khớp cấp, viêm khớp mạn, viêm màng hoạt dịch, viêm gân… Bệnh collagen viêm nút quanh động mạch, lupus ban đỏ, viêm đa cơ, viêm đa khớp dạng thấp. Viêm động mạch thái dương. Ghép cơ quan dùng liều cao. ức chế miễn dịch dùng liều cao. Nhiễm trùng gram -, choáng phối hợp với kháng sinh. Tăng calci máu tăng calci máu, carcinoma. Mắt viêm kết mạc dị ứng, viêm thần kinh thị. Hô hấp hen liên tục, bệnh phế quản phổi tắc nghẽn. Nội tiết lồi mắt trong bệnh Basedow nặng, Hashimoto. Bệnh máu bệnh Hogdkin, ung thư máu, thiếu máu huyết tán, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, bệnh bạch cầu đơn nhân nặng. Da biểu hiện da của bệnh máu, hồng ban đa dạng, bong biểu bì cấp, bệnh lưới nội mô, hồng ban nút. Tiêu hóa viêm gan mạn, viêm gan hoại tử cấp, viêm đại tràng loét. Bệnh thận hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp. Thần kinh xơ cứng rải rác. Hội chứng suy hô hấp cấp tính SARD ở người lớn. Nguyên tắc thứ hai Nguyên tắc thứ hai là tôn trọng các chống chỉ định kinh điển Loét dạ dày – tá tràng liều prednisolon dưới 15 mg /ngày ít gây tai biến này. Đái tháo đường không ổn định đường huyết. Tăng huyết áp do tác dụng giữ muối. Nhiễm trùng tiến triển. Giảm thị trường rõ. Tiền sử mắc bệnh tâm thần. Cần kiểm tra trước khi sử dụng glucocorticoid với Hiện diện lao phổi hay nhiễm trùng mạn tính khác X quang phổi, IDR. Có rối loạn dung nạp glucose hoặc tiền sử đái tháo đường thai kỳ. Có dấu hiện tiền loãng xương đậm độ xương ở phụ nữ mãn kinh. Tiền sử loét tá tràng, viêm dạ dày hoặc viêm thực quản. Có tăng huyết áp hoặc bệnh tim mạch. Tiền sử rối loạn tâm thần. Cách thức sử dụng Chọn loại liệu pháp Thường ưu tiên là dạng trực tiếp hơn là gián tiếp do nhiều lý do liều chính xác, thích ứng rõ, ít tác dụng corticoid khoáng, không tác dụng kích thích hắc tố về lâu dài và có thể chuyển dùng đường tiêm thay đường uống. Chọn đường dùng Đường uống thường được ưa chuộng nhất. Đường tĩnh mạch dùng trong trường hợp cấp cứu và dùng liều tấn công ngay từ đầu khi mà đường uống bị hạn chế. Đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài thời gian tác dụng. Nhịp sử dụng thuốc Nhịp sử dụng nhằm vào cùng lúc đảm bảo hiệu quả điều trị đồng thời phù hợp với nhịp sinh học ngày đêm về điều hòa cortisol ưu tiên duy trì hoạt động tiết của thượng thận. Sử dụng một liều buổi sáng loại prednison, triamcinolon và dexamethason. Hoặc hai liều sáng 2/3 và chiều 1/3 liều còn lại, loại hydrocortison và cortison acetat trong ngày thường được khuyến cáo. Sự điều trị không liên tục được đề nghị chuyển sang dùng liều cách nhật nhằm giảm tác dụng phụ và hạn chế sự ức chế trục đồi-yên-thượng thận. Hiệu quả điều trị đảm bảo trong các trường hợp thương tổn trung bình, nhưng không đảm bảo đối với vài thể viêm nặng, nhất là ghép cơ quan cần điều trị hằng ngày Chọn lựa thuốc Kiểm qua các dẫn chất tổng hợp cortisol chúng ta ghi nhận tác dụng kháng viêm tăng dần trong khi tác dụng giữ muối ít để ý đến. Vì thế sử dụng các dẫn chất kháng viêm càng mạnh thì thời gian tác dụng hãm trục đồi-yên-thượng thận càng dài, về lâu dài đây là yếu tố nguy hại. Ưu tiên chọn một trong những dẫn chất có tác dụng hãm yếu prednison, prednisolon, methylprednisolon mà tác dụng kháng viêm đảm bảo với liều tương đương và để dành các loại kháng viêm mạnh trong liệu trình ngắn hạn. Các loại cortison, cortisol, prednison và prednisolon qua nhau thai ít. Độ chênh nồng độ giữa máu mẹ và nhau thai là 10 1 đối với cortisol và prednisolon, trong khi 2,5 1 đối với betamethson và dexamethason. Liều dùng Liều dùng cần thích ứng với mức độ trầm trọng bệnh lý và vì thế có sự khác biệt giữa một thương tổn cấp nặng với liều tấn công từ 1-3 mg/kg/ngày prednisolon hoặc một thương tổn tiến triển mức độ vừa phải vì thế cần chọn liều hiệu quả tối thiểu từng miligram. Theo dõi điều trị Theo dõi hiệu quả điều trị Cần tăng liều và nhịp điều trị trước một kết quả chưa đảm bảo hiệu quả. Trường hợp đạt kết quả tốt có thể chuyển đường tiêm sang uống, giảm liều một cách thận trọng theo bậc thang hàng tuần để đạt liều tối thiểu có hiệu quả. Liệu pháp corticoid về lâu dài nên sử dụng các dẫn chất gây hãm ít ở liều gần bằng liều sinh lý. Nhịp sử dụng chủ yếu vào buổi sáng nhằm hạn chế suy vỏ thượng thận về sau. Theo dõi dung nạp Theo dõi các tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Các tác dụng phụ này có thể là nguyên nhân của các tai biến đôi khi nguy hiểm và đòi hỏi theo dõi thường xuyên về cân nặng, kích thước, huyết áp, nhiệt độ, da, cơ khớp, tiêu hóa và phổi. Theo dõi xét nghiệm sinh học ngay đầu liệu trình và nhất là khi sử dụng liều cao như glucose máu, kali máu, ure máu, creatinin máu, triglycerid, công thức máu bạch cầu tăng không hẳn là có nhiễm trùng. Cần phát hiện các tai biến do quá liều, các tai biến do nghiện có thể xảy ra dưới liệu pháp corticoid khi có stress hoặc do giảm liều quá nhanh, bệnh nhân cần được báo trước về tình huống này. Một số phương tiện cung cấp hàng ngày cần chú ý để hạn chế rối loạn chuyển hóa của glucocorticoid. Theo dõi năng lượng được sử dụng để dự phòng tăng cân. Hạn chế muối đưa vào để dự phòng phù, tăng huyết áp và mất kali. Cung cấp kali nếu cần. Dùng kháng toan, kháng tiết. Thiết lập thời gian biểu sử dụng thuốc corticoid nếu được. Bệnh nhân sử dụng thuốc trong thời gian dài cần được bảo vệ trong thời kỳ có stress cấp, bằng cách tăng liều gấp đôi liều hàng ngày. Hạn chế tối thiểu tình trạng loãng xương bằng cách Thêm hormon sinh dục 0,625-1,25 mg estrogen vào chu kỳ của progesteron trừ khi vẫn còn tử cung, testosterone thay thế cho nam suy sinh dục. Dùng calci liều cao có thể đến 1200 mg /ngày. Dùng vitamin D nếu calciferol hoặc 1,25 OH2 vitamin D giảm. Dùng calcitonin hoặc diphosphat nếu gãy xương xảy ra ngay cả khi được điều trị như trên. Ngừng điều trị Đây là một chỉ định hết sức thận trọng. Chỉ được đưa ra nếu sự đáp ứng về bệnh lý cho phép thực hiện điều đó. Tuy nhiên trong một vài biến chứng nặng có thể hướng đến sớm hơn dự định. Sự ngừng thuốc không nên đột ngột nhằm tránh hiện tượng nghiện thuốc. Cách thức áp dụng Tránh ngừng thuốc đột ngột vì sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho nhiễm khuẩn, nhiễm độc, chấn thương, làm tái phát bệnh cũ lao phổi gây hội chứng suy thượng thận. Nếu thời gian điều trị dưới 3 tuần, có thể không cần giảm liều từ từ, nhất là khi không dùng liều cao. Nếu thời gian điều trị từ 3 tuần đến 2 tháng thì nên giảm 10 mg cho mỗi 3-5 ngày trong 3-4 tuần. Nếu thời gian điều trị trên 2 tháng thì nên giảm thành 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tương đối nhanh trong 3-4 tuần, giai đoạn sau chậm hơn, hạ dần cho đến khi thôi hẳn. Trước khi ngừng thuốc nên tiêm ACTH hoặc synacten 3-10 mg/ngày trong vài ngày. Theo dõi lâu dài Sử dụng glucocorticoid trên liều sinh lý và thời gian trên 2 tuần đều có thể có nguy cơ suy vỏ thượng thận. Tai biến thường ít xảy ra ở các đối tượng sử dụng prednisolon dưới liều sinh lý 12-15 mg/m2da/ngày và thời gian dưới 2 tuần. Theo dõi suy vỏ thượng thận tối thiểu trên 1 năm. Trẻ em nhỏ theo dõi mỗi 3 tháng đến 5 năm, trẻ lớn mỗi 6 tháng. Ngừng điều trị, sự theo dõi không được lơi lỏng vì chức năng vỏ thượng thận tái lập bình thường nhiều tháng sau khi ngừng điều trị hoàn toàn. Cần báo trước cho bệnh nhân nguy cơ suy thượng thận có thể xảy ra khi gặp stress và đòi hỏi sử dụng hormon trong vài ngày. Tai biến do liệu pháp corticoid Do quá liều Tai biến sớm Rối loạn tiêu hóa mức độ trung bình nhưng cũng có thể nặng lên bởi một đợt bộc phát loét dạ dày hay tá tràng, có thể gây biến chứng xuất huyết hoặc thủng tăng tiết acid dạ dày, giảm tân sinh chất nhầy và đổi mới tế bào và ức chế prostaglandin. Xuất huyết hoặc thủng ruột có thể gặp. Vì thế cần lưu ý trước các đối tượng nghi ngờ bệnh lý dạ dày – tá tràng. Rối loạn tâm thần kinh thường xảy ra ở những cá nhân cơ địa có sẵn với biểu hiện bằng rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, sảng khoái hoặc ăn nhiều, có thể dạng mê sảng, hưng phấn, trầm cảm gần như lú lẫn, có thể gây động kinh giảm ngưỡng kích thích vỏ não, chứng giả u tiểu não tăng áp lực nội sọ. Nguy cơ nhiễm trùng nhất là khi điều trị kéo dài có thể làm bộc phát bệnh lý nhiễm trùng tiềm tàng hoặc do nhiễm chéo với vi khuẩn mủ, lao, virus lưu ý bệnh đậu mùa, herpes, zona, sởi sẽ nặng lên nếu sử dụng corticoid và ký sinh trùng. Các tai biến trên rất khó điều trị, tùy theo độ trầm trọng và thời gian sử dụng thuốc. Tùy trường hợp có thể ngừng thuốc. Những đối tượng bị nghiện thuốc cần điều trị thay thế thì phải theo dõi kỹ và có thể tăng liều. Trên thực tế cần theo dõi tại môi trường bệnh viện. Tai biến chậm Lắng đọng tổ chức mỡ và rối loạn da – cơ lắng đọng mỡ 100 mg cortisol/ngày trong 2 tuần dạng Cushing với quá tải mỡ ở vùng mặt, cổ và thân thường kèm rối loạn ở da như da mỏng, ban xuất huyết, vết răn da, sẹo giả hình sao, chậm kết sẹo, rậm lông, đặc biệt khi dùng ACTH tổng hợp kéo dài. Mụn trứng cá thường gặp ở trẻ vị thành niên, phối hợp với bệnh lý cơ do corticoid ưu thế ở gốc chi, dự báo cho suy sinh dục chức năng. Rối loạn xương biểu hiện bởi sự mất khoáng, gây xẹp cột sống và gãy xương dài, nhất là khi dùng liều cao và kéo dài. Có thể dự phòng chứng này bằng cách dùng phối hợp 25 OH vitamin D hay phối hợp điều trị fluorure Na và 25 OH vitamin D và calci có hiệu quả ở người lớn. Hoại tử xương vô trùng do corticoid thường gặp ở đầu xương đùi với nhiều ổ, cần nghi ngờ biến chứng này trước một đau khớp không giải thích được. Chứng chậm phát triển ở trẻ em là biến chứng đáng lo ngại, có thể xảy ra ngay cả liều thấp. Bệnh về cơ. Hiện tượng giữ muối tăng cân, phù, tăng huyết áp vì thế cần có chế độ hạn chế muối. Rối loạn về mắt đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Rối loạn nội tiết và chuyển hóa cường insulin, kháng insulin, mất kali, giảm kali, kiềm hóa, bộc phát đái tháo đường tiềm tàng hoặc làm nặng đái tháo đường có sẵn. Suy nhược sinh dục nam, rối loạn kinh nguyệt nữ, giảm TSH và T3. Tăng bạch cầu đa nhân ngay khi không có nhiễm trùng, giảm bạch cầu ái toan. Tăng đông máu. Viêm tụy cấp, gan nhiễm mỡ. Dạng corticoid bôi tại chỗ có thể gây chứng teo biểu bì da, giảm nhiễm sắc tố, chứng giãn mao mạch, mụn trứng cá, viêm nang lông. Tai biến do ngừng thuốc Hiện tượng dội Biểu hiện bằng sự tái xuất hiện triệu chứng của bệnh chính gây nên. Đây là do giảm liều nhanh, cần phân biệt với một đợt tiến triển của bệnh ngay khi đang điều trị. Suy vỏ thượng thận Thường thấy khi dùng liệu pháp corticoid trực tiếp liên quan đến tác dụng hãm trục đồi-yên-thượng thận do corticoid, nhất là khi sử dụng liều cao kéo dài, liều cao hơn liều sinh lý. Suy thượng thận dễ bị mẫn cảm khi có stress nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật, biến chứng cấp, ngừng thuốc đột ngột. Vì thế để dự phòng cần phải giảm liều dần, chủ yếu ngang mức sinh lý và nhất là theo dõi trục đồi-yênthượng thận và điều trị hệ thống khi có stress với cortison hoặc hydrocortison liều gấp 2 lần so với liều hàng ngày. Hội chứng cai syndrome de sevrage Cần phải theo dõi trước một trường hợp suy nhược xuất hiện khi giảm liều thuốc nhưng không đi kèm suy vỏ thượng thận. Nếu điều này không tương ứng tác dụng trên tâm – thần kinh của bệnh nhân đối với corticoid, cần phải để ý đến tình trạng đờ thượng thận. Tai biến do sử dụng tại chỗ Khi sử dụng tại chỗ khớp, da… cũng có thể gây tác dụng toàn thân nếu dùng thường xuyên và liều đáng kể, cũng có thể gây cường cortisol và trơ thượng thận. Có thể gây nhiễm trùng tại chỗ hoặc nhiễm trùng trong khớp, teo hoặc hoại tử tổ chức dưới da nhất là khi tiêm nông, phản ứng viêm tại chỗ. Corticoid là một thuốc tốt có nhiều đóng góp quan trọng trong điều trị rất nhiều bệnh thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều tác dụng phụ và tai biến. Để phát huy tác dụng tốt của thuốc và hạn chế các tai biến cần tôn trọng một số nguyên tắc liên quan đến chỉ định thuốc corticoid, theo dõi và ngừng sử dụng, báo trước các sự cố xảy ra, các biện pháp dự phòng và điều trị tai biến nhằm hạn chế các tai biến đáng tiếc xảy đến cho người bệnh khi sử dụng liệu pháp corticoid.
Corticoid là một dạng thuốc kháng viêm thuộc nhóm steroid còn được gọi là corticosteroid hay glucocorticosteroid GC. Thuốc kháng viêm Corticoid thường được bác sĩ chuyên khoa sử dụng trong các phác đồ điều trị điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như các về đề về da liễu, viêm khớp. Thực chất, trong cơ thể con người vốn tự sản sinh ra lượng Corticoid tự nhiên ở mức vừa và đủ để đáp ứng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể. Trong trường hợp lượng Corticoid không sản sinh đủ làm ảnh hưởng tới sức khỏe sẽ được bác sĩ kê toa đơn thuốc bổ sung Corticoid để bù đắp duy trì các hoạt động của các tế bào bên trong. Vai trò của Corticosteroid trong cơ thể Dược lý lâm sàng và nguyên lý tác hoạt động của Corticoid Corticoid đóng vai trò quan trọng giúp kháng viêm và nhiều hoạt động khác trong cơ thể. Tuy nhiên khi bổ sung Corticoid dạng thuốc thì cần thận trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Dược lý lâm sàng của corticosteroid trong cơ thể Corticoid đóng vai trò quan trọng để di trì cân bằng nội tạng và các hoạt động khác của cơ thể. Tuy nhiên khi bị thiếu hụt cần bổ sung corticosteroid, cần phải thận trọng về liều lượng và thời gian sử dụng. Trong quá trình chuyển hóa Chuyển hoá lipid Corticoid phân hủy lipid và phân bố lại lipid, giúp tăng cường quá trình tổng hợp mỡ ở thân và giảm lượng mỡ ở các chi. Nhờ vậy mỡ sẽ tập trung nhiều tại các khu vực như mặt, nửa thân. Chuyển hoá Protid Corticoid có khả năng làm ức chế tổng quá trình tổng hợp protid. Đồng thời Corticoid còn thúc đẩy quá trình dị hóa protid, từ đó có thể chuyển acid amin từ cơ, xương vào gan nhằm mục đích tân tạo glucose. Trong trường hợp sử dụng corticoid liều lượng quá mức hoặc lâu ngày có thể gây ra hậu quả teo cơ, xốp xương,… Chuyển hoá Glucid Corticoid tham gia vào quá trình làm tăng đường huyết và làm tăng tổng hợp glucagon. Khi dùng corticoid trong thời gian dài có thể gây hậu quả đái tháo đường. Chuyển hóa muối nước Corticoid sử dụng liều lượng quá mức có thể gây ra tình trạng tăng thải Kali qua nước tiểu gây ra hậu quả suy giảm K+ trong máu. Tình trạng này khiến giảm tái hấp thu calci ở ruột và gây giảm lượng Ca++ trong máu. Tác dụng trên các cơ quan Ở hệ tiêu hoá Corticoid giúp tăng cường sản sinh chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhưng nó cũng tăng cường quá trình tiết dịch vị dễ gây ra hiện tượng loét dạ dày. Trên thần kinh trung ương Corticoid có khả năng gây kích thích hệ thần kinh trung ương từ đó giảm cảm giác bồn chồn, lo âu, mất ngủ hay các rối loạn về tâm thần khác. Ức chế miễn dịch Corticoid có khả năng làm teo các cơ quan lympho từ đó dẫn tới làm giảm số lượng các tế bào lympho. Bên cạnh đó, Corticoid gây ức chế chức năng thực bào, làm ảnh hưởng tới sự dịch chuyển của bạch cầu. Các tác dụng được dùng trong điều trị Corticoid có 3 công dụng chính gồm Chống viêm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch trong cơ thể. Tuy nhiên Corticoid chỉ phát huy tác dụng tốt khi sử dụng với nồng độ thích hợp tức nồng độ cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý. Tác dụng chống viêm Corticoid có tác dụng chống viêm trong nhiều giai đoạn của quá trình viêm trong cơ thể. Corticoid giúp ức chế sự di chuyển bạch cầu về ổ viêm bằng việc kìm hãm phospholipase A2, giảm quá trình tổng hợp và giải phóng các leucotrien, prostaglandin, ức chế hoạt động giải phóng các men tiêu thể, giảm hoạt động thực bào và các bạch cầu đa nhân,… Tác dụng chống dị ứng Corticoid giúp ức chế phospholipase C và phong tỏa hoạt động giải phóng trung gian các hóa học tham gia vào phản ứng dị ứng như IgE, histamin, serotonin… Tác dụng ức chế miễn dịch Corticoid giúp ức chế hoạt động miễn dịch tế bào, ức chế quá trình tăng sinh và hoạt tính gây độc của các lympho T. Đồn thời kìm hãm sản xuất TNF và làm suy giảm các hoạt tính diệt khuẩn. Nguyên tắc sử dụng Corticoid Corticoid có nhiều công dụng trong điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên sử dụng liều lượng quá mức có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe. Do vậy khi dùng Corticoid cần tuân thủ một số nguyên tắc như Dùng Corticoid ở liều thấp nhất có hiệu quả, tránh dùng thuốc Corticoid liều cao và kéo dài trong nhiều ngày Chọn glucocorticosteroid có t½ ngắn hoặc mức vừa tương đương như prednisolone Để tránh glucocorticosteroid làm tăng nguy cơ suy thượng thận cấp, tuyệt đối không ngưng sử dụng glucocorticosteroid đột ngột sau 1 đợt điều trị dài ngày thời gian > 2 tuần, kể cả khi người bệnh dùng ở liều rất thấp nhất. Chế độ ăn khi điều trị bằng glucocorticosteroid cần tăng cường nhiều protein, thực phẩm giàu calci và kali. Đồng thời, người bệnh hạn chế muối, sản phẩm chứa nhiều đường và lipid và nên bổ sung thêm vitamin D. Tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm glucocorticosteroid vào ổ khớp để điều trị bệnh. Chú ý Dùng thuốc kéo dài > 1 tuần gây tăng độc tính và tác dụng không mong muốn. Liều cao liều trên sinh lý < 1 tuần thường vô hại và ít độc tính hơn so với dùng liều thấp nhưng điều trị dài ngày. Khuyến cáo liều duy nhất vào 8h sáng, nếu dùng liều cao thì có thể dùng 2/3 liều buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều. Liều dùng thuốc corticoid ở mối đối tượng bệnh sẽ sẽ khác nhau để nhằm giúp phát huy công dụng tối đa nhất. Đặc biệt corticoid được bào chế ở nhiều loại như betamethasone, budesonit, cortisone, dexamethasone, hydrocortisone, methylprednisolone,…. Trong đó Corticoid dạng uống viên, siro… Thường quá trình điều trị sẽ kéo dài nhiều ngày trong vài tuần để cơ thể có đủ thời gian đáp ứng với thuốc và phục hồi khả năng sản sinh hormone tự nhiên. Trong quá trình sử dụng corticoid dạng uống, người bệnh cần chú yes kết hợp với thức ăn để giảm kích ứng dạ dày, không tự ý ngưng thuốc đột ngột,… Liều lượng cụ thể của một số dạng thuốc corticoid đối với người trưởng thành như như Betamethasone Liều lượng thông thường 0,25 đến 7,2 mg/ngày, liều dài ngày khoảng 1,2 đến 12 mg/ngày. Budesonit Liều dùng 9 mg mỗi ngày trong thời gian 8 tuần đầu, sau đó giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Cortisone Liều uống khoảng 25-300 miligam mỗi ngày. Dexamethasone Khoảng 0,5-10 mg/ngày. Hydrocortisone Khoảng 20-800mg/ngày. Methylprednisolone Khoảng 4 đến 160 mg/ 1 hoặc 2 ngày. Corticoid dạng tiêm trực tiếp vào cơ thể Betamethasone Liều tiêm khoảng 2-6 mg/ ngày. Cortisone Liều tiêm khoảng 20-300 mg/ ngày. Dexamethasone Liều tiêm khoảng từ 20,2 đến 40 mg. Hydrocortisone Liều tiêm khoảng 5 đến 500 mg. Methylprednisolone Liều tiêm 4-160 mg mỗi ngày. Prednisolone Liều tiêm 2-100 mg mỗi ngày. Prednisone Liều tiêm 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày Triamcinolone Liều tiêm 0,5 đến 100 mg/ngày Corticoid dạng kem bôi hoặc mỡ dùng ngoài da Corticoid dạng kem bôi thường dùng để thoa lên da với một lượng nhỏ và mỏng lên bề mặt da. Corticoid bôi có khả năng điều trị dự phòng lượng quá nhiều thuốc hấp thu khiến cơ thể gây ra các tác dụng phụ. Sử dụng Corticoid bôi cần tránh vùng da bị trầy xước, gần mắt. Bộ y tế khuyến cáo, người bệnh khi sử dụng các nhóm thuốc corticoid nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần báo ngay với bác sĩ điều trị. Người bệnh chỉ được sử dụng thuốc corticoid khi được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không sử dụng thuốc liều lượng nhiều hoặc ít hơn nếu không được sự cho phép của bác sĩ. Sử dụng corticoid trong lâm sàng Sử dụng Corticoid trong một số bệnh lý viêm Corticoid điều trị viêm khớp dạng thấp Đường dùng Corticoid trong viêm khớp dạng thấp Đường tại chỗ tiêm trong hay cạnh khớp, tiêm ngoàimàng cứng phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định vàtuân thủ quy định vô trùng chặt chẽ Đường tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch đường tiêm bắphiện nay hầu như không được sử dụng trong điều trị cácbệnh viêm khớp vì các tác dụng tại chỗ khá nghiêm trọngteo cơ, nguy cơ nhiễm khuẩn Đường uống ưu tiên bệnh thể nhẹ và vừa Đường tiêm tĩnh mạch sử dụng trường hợp nặng Tiêm trong khớp hạn chế, thận trọng không nên tiêm Viêm phế quản cấp ở người lớn
Corticoid là thuốc được chỉ định cho rất nhiều bệnh lý, trong đó có hen phế quản và thực tế lâm sàng cũng đang có nhiều bệnh nhân phải sử dụng thuốc này. Vậy vì sao những người đang dùng các thuốc corticoid cần thận trọng khi tiêm vaccin COVID-19? Corticoid thường được chỉ định điều trị những bệnh nào? Nhóm corticoid là thuốc có tác dụng chống viêm dị ứng, ức chế miễn dịch...; thuốc thường được chỉ định điều trị nhiều bệnh lý khác nhau Bệnh vảy nến, chàm và các bệnh viêm da dị ứng, sốc phản vệ hay mề đay...; các bệnh lý hô hấp mạn tính như hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD; hội chứng thận hư nguyên phát; viêm đa khớp và thấp khớp. Nhóm thuốc này cũng có thể được chỉ định điều trị một số bệnh lý về tiêu hóa, mắt, huyết học. Corticoid cũng được sử dụng cho một số bệnh tự miễn bao gồm viêm khớp dạng thấp, lupus, thấp tim; sử dụng diều trị thay thế hormone tuyến thượng thận trong trường hợp cơ thể không đủ khả năng tự sản xuất các loại hormone này. Bên cạnh đó, corticoid còn được sử dụng hiệu quả trong phẫu thuật cấy ghép tạng; điều trị phối hợp bệnh lý nhiễm trùng hoặc ung thư… Với bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid có vai trò quan trọng trong việc điều trị dự phòng. Điều trị dự phòng là chìa khóa giúp kiểm soát bệnh, Corticoid dự phòng hen và phổi tắc nghẽn mạn tính thường được dùng dưới dạng xịt, hít, với mục đích chính - Cải thiện chức năng phổi - Dự phòng triệu chứng hen phế quản/ các đợt cấp của hen và COPD - Giảm thiểu việc sử dụng thuốc cắt cơn cấp tính - Giảm thiểu khả năng tổn thương dài hạn đường dẫn khí Corticoid là nhóm thuốc thường được chỉ định trong phác đồ điều trị của hen phế quản và bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Corticoid dạng hít có tác dụng trực tiếp trên phổi giúp làm giảm sưng đường dẫn khí. Do dạng hít đi thẳng vào đường dẫn khí nơi cần thuốc đến tác dụng, cho nên ít có tác dụng xấu ảnh hưởng trên cơ thể như thuốc Corticoid dạng uống dạng uống khi sử dụng thì thuốc đi đến mọi nơi trong cơ thể. Để giúp dự phòng ho, khò khè, hay các triệu chứng khác của hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Corticoid thường được bác sĩ kê đơn, người bệnh dùng đều đặn mỗi ngày, ngay cả khi không có triệu chứng hen phế quản/đợt cấp của phổi tắc nghẽn mạn tính. Liều dùng tùy theo mức độ bệnh để được chỉ định phù hợp. Beclomethasone là hoạt chất thường gặp trong nhóm Corticoid được dùng trong điều trị dự phòng hen và COPD Fluticasone cũng là nhóm hoạt chất thường được dùng trong dự phòng hen, COPD Thuốc Symbicort là thuốc dự phòng hen, được bào chế kết hợp từ hai nhóm hoạt chất formoterol và budesonide. Budesonide thuộc nhóm Corticoid còn formoterol thuộc nhóm giãn phế quản có tác dụng kéo dài. Các đối tượng cần lưu ý tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế trong quyết định 3802/QĐ-BYT ban hành ngày 10/08/2021 thì các đối tượng sau cần lưu ý khi tiêm chủng + Các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng - Người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc xin. + Các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng Các đối tượng sau phải được khám sàng lọc kỹ lưỡng và thận trọng - Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác. - Người có bệnh nền, bệnh mạn tính. - Người mất tri giác, mất năng lực hành vi. - Người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu. - Phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần. - Người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống Nhiệt độ 37,5 oC; Mạch 100 lần/phút; Huyết áp tối thiểu 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế; Nhịp thở > 25 lần/phút. + Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng - Có tiền sử rõ ràng đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng. - Đang mắc bệnh cấp tính. - Phụ nữ mang thai dưới 13 tuần. + Chống chỉ định - Tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 cùng loại lần trước. - Có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất. Vì sao bệnh nhân điều trị bằng corticorid cần thận trọng khi tiêm vaccine? Khi tiêm phòng bất kỳ loại vaccine nào, hai vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu là hiệu quả bảo vệ của vaccine và tính an toàn của vaccine. Việc sử dụng corticoid liều cao, kéo dài hoặc dùng các thuốc ức chế miễn dịch đều là các phương pháp điều trị có tác dụng gây ức chế hoạt động của các tế bào miễn dịch và làm suy giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các tác nhân từ bên ngoài. Điều này sẽ tác động vào chính cơ chế tác dụng của vaccine, có thể làm vaccine bị giảm khả năng kích thích hệ miễn dịch sinh kháng thể bảo vệ cơ thể. Đã có những bằng chứng cho thấy, việc sử dụng corticoid liều cao ≥ 2mg/kg cân nặng hoặc dùng kéo dài với liều tương đương prednisone 20mg/ngày có thể làm giảm đáp ứng sinh kháng thể và giảm hiệu quả bảo vệ đối với nhiều loại vaccine như vaccine phế cầu, viêm gan B… Với những nghiên cứu và thông kê hiện có thì việc cẩn trọng khi tiêm phòng vaccine phòng COVID-19 là cần thiết do có cùng cơ chế hoạt động với các loại vaccine khác. Tình trạng suy giảm miễn dịch liên quan đến điều trị corticoid không chỉ làm giảm hiệu quả bảo vệ của vaccine mà còn có thể dẫn đến nguy cơ lây bệnh từ chính các loại vaccine có nguồn gốc là các mầm bệnh sống giảm độc lực. Tuy nhiên, may mắn là phần lớn các vaccine phòng COVID-19 được cấp phép hiện nay không thuộc nhóm vaccine sống giảm độc lực. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính COPD lưu ý gì khi tiêm vaccine? Với những trường hợp phải sử dụng corticoid đường toàn thân kéo dài như hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính COPD… thì hiện không có khuyến cáo về việc ngưng thuốc để tiêm phòng vaccine khi xem xét đến nguy cơ từ việc bệnh bị tiến triển nặng . Trước khi tiêm, cán bộ tiêm chủng sẽ hỏi kỹ tiền sử bệnh. Cụ thể là tình trạng sức khỏe hiện tại, những thuốc đang sử dụng, tiền sử bệnh lý và quá trình dùng thuốc. Nếu bệnh nhân hen phế quản và phổi tắc nghẽn mạn tính nói riêng và người bệnh đang sử dụng corticoid để dự phòng hen thì cần trao đổi với cán bộ tiêm chủng về bệnh lý đang mắc và liều dùng thuốc để được tư vấn phù hợp. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài các chỉ số đo mạch, huyết áp, nhiệt độ thì cần được khám hô hấp và chỉ được chỉ định tiêm khi nhịp thở dưới 25 lần/phút. Sau tiêm bệnh nhân được theo dõi tại nơi tiêm chủng ít nhất 30 phút. Bệnh nhân hen phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính khi về vẫn dùng các thuốc kiểm soát theo hướng dẫn. Với những bệnh nhân hô hấp mạn tính tốt nhất là dùng đường tại chỗ dạng phun hít, hạn chế dùng dạng uống, dạng khí dung. Chú ý theo dõi tình trạng khó thở cũng như dị ứng sau tiêm vaccine. Nếu khó thở tăng, thở rít, nổi ban dát sẩn ngoài da… cần báo ngay cho bác sĩ. Còn đối với những người chưa đủ điều kiện hoặc đang cần trì hoãn tiêm vaccine COVID-19, để phòng tránh nhiễm bệnh, cần tuân thủ hướng dẫn phòng bệnh của Bộ Y tế với biện pháp 5K Khẩu trang - Khử Khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế và hạn chế ra ngoài khi không có việc cần thiết. Tổng đài bác sĩ hô hấp miễn cước 1800 5454 35 / zalo 0916 561 338 Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn
hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế